Pages

04 May 2014

Xem bói tử vi nam tuổi sửu 2014 18 tuổi


TỬ VI VÀ TỨ TRỤ
(HOROSCOPE)

Năm Nhâm Thìn (2014) 18 Tuổi
Mệnh Âm Nam
Sao Kế Đô - Kỵ tháng 3, 9 ÂL
Chủ: Hung dữ, ám muội, thị phi, buồn rầu, tang họ tộc

TỔNG QUÁT:
Mạng: Gián Hạ Thủy (Nước sương mù) Sao hạn: Kế Đô (Lo lắng buồn rầu)
Hạn: Địa võng (Rối rắm, ưu tư) Vận niên: Ngưu Canh Điền (Trâu cày ruộng tốt)
Thiên can: Đinh gặp Nhâm khắc nhập, hao tổn Địa chỉ: Sửu gặp Thìn đồng hành trung bình
Màu sắc hạp màu: Trắng, Đen Kỵ màu: Vàng, Đỏ, Xanh
SỰ KIỆN CHUYỂN BIẾN TRONG NĂM
Luận về Tử Vi và Tứ Trụ hạn năm Giáp Ngọ 2014 Tuổi Đinh Sửu - Âm Nam 16 Tuổi, sao hạn Kế Đô chiếu Mệnh. Bí mật ẩn số con người, dựa thuyết ngũ hành. Chu Dịch biến động khoa học nhân văn, quan niệm truyền thống nhân gian, thay đổi cá biệt cho mỗi dân tộc ở Châu Á, đặc biệt phương Đông. Duy tâm biện chứng học tâm linh cảm nhận suy diễn phổ cập thống nhất đi đến kết luận.
* Ưu điểm:
- Dẫn chứng I:
Các Tinh Chính Tinh: đủ bộ Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương, Cự môn, Hóa quyền, Hóa khoa, Hóa lộc, Lộc tồn, Quốc ấn, Văn xương, Văn khúc, Phong cáo, Thai phụ, Thiên tài, Thiên thọ, Thanh long, Thiếu âm, Thiếu dương, Địa giải, Thiên quan, Hồng loan, Đào hoa, Tam đức.
Phần I:
a) Luận về sao Kế Đô thuộc hành Kim là một bại tinh phổ biến nhiều hệ lụy bất ổn trên nhiều lĩnh vực, bình tĩnh sẽ có giải pháp cứu vãn, so sánh đối chiếu với Thủy mệnh được sinh nhập trong rủi có may, thuận lợi cho Mệnh viên, phân tích ở đây vẫn khả quan, sự ức chế của sao Kế Đô giảm thiểu ở mức thấp nhất, phò trợ hơn là phá tán, an tâm cộng hưởng.
b) Luận về ẩn số Các tinh điều phối cho vận hạn năm Nhâm Thìn 2012. Thuần túy cho một hệ số tổng thể với tâm huyết biểu dương tính năng học tập, ảnh hưởng trực tiếp trong cuộc sống còn lệ thuộc vào gia đình, nên tập trung cao độ toàn tâm toàn ý, nhận sự dẫn dắt người Thân đem lại lạc quan niềm tin khích lệ Hóa quyền, Hóa khoa, Hóa lộc, Lộc tồn, Quốc ấn, nhiều cơ hội may mắn tiếp cận sát thực tế bên ghế nhà trường. Tiêu chí Thầy Cô đánh thức tư duy mang hành trang vào đời, nhiều thăng trầm trước ngưỡng cửa tương lai học vấn phong phú đa dạng. Cần tuân thủ sát sao sự chỉ bảo và động viên của bậc sinh thành, luôn cả người Thân để tiến đến mục tiêu đã chọn.
c) Song hành vận niên Ngưu Canh Điền có nghĩa mình phải chuẩn bị tư thế hoàn chỉnh, để sắp xếp tư tưởng, phương tiện, giao tiếp, sức khỏe tốt và lập trường vững, quyết định cho vận mệnh cá nhân môi trường sống trước mặt là thách thức không đơn giản.
d) Trước khi hành động giao tiếp bạn bè và Thầy Cô, cần thể hiện tính minh bạch và hòa mình vào cộng đồng nhận sự chỉ giáo chính xác, từ đó mình được tích lũy một số vốn liếng cho học tập. Sự thành công là món quà tri thức được ban tặng do sự khôn ngoan chính mình đã tạo ra Hóa khoa, Hóa quyền thi đỗ cao có bảng nhãn.
e) Phần tiếp theo sự biến hóa của Chu Dịch Càn Khôn Vũ Trụ vận hành năm Nhâm Thìn năm 2012 thuộc hành Thủy đối với Thủy mệnh vị trí ở đây đồng hành tỵ hòa ở góc độ nhìn khách quan học vấn sáng tạo đầy kỹ năng, diện mạo đã thay đổi, giá trị cao học lực phù hợp mang tính khả thi được cải thiện niềm tin thắp sáng, kế thừa kho của Trời bộ Tam hóa Khoa Quyền Lộc biến tấu rất diệu kỳ đặc ân được phép thụ hưởng rất chính xác.
* Khuyết điểm:
- Dẫn chứng II:
Đi kèm Sát Bại Tinh: Linh tinh, Kiếp sát, Thiên không, Hóa kỵ, Cô thần, Quả tú, Mộc dục, Bệnh phù, Đẩu quân, Tuyệt, Tử, Suy, Tử phù, Triệt. Mục đích của Sát bại tinh ức chế giảm vì ít sát tinh không đủ sức khuynh đảo, nhưng cũng phải cảnh giác lưu ý.
Phần II:
1) Luyện tập thể lực, giữ sức khỏe, bảo vệ an toàn bản thân Linh tinh, Thiên không.
2) Qua trải nghiệm bản thân gặp phản biện, cần có bản lĩnh can thiệp ức chế do tiểu nhân Hóa kỵ, Suy, Tuyệt.
3) Lý trí mang tính chủ động, phối hợp tham vấn, qua đóng góp người Thân, bạn hữu, tri thức giao tiếp là thước đo.
4) Cảnh giác giao lưu bạn bè hao tốn tiền của, cẩn trọng gìn giữ, không tin người phiền toái gây ảnh hưởng xấu trên đường học vấn Thiên không, Tuyệt, tuy có nguy nhưng không có suy nhờ Các tinh niên vận điều phối đủ sức hóa giải vấn nạn, nghịch lý tan biến hạn chế. Hệ quả xấu được đào thải.
Hạn: Địa Võng gặp hạn này trong giao lưu ứng xử với bạn bè đối tượng sẽ đem nhiều bất lợi cho mình, giữ tiền của tài sản, tổn thất khó tránh, không nên tin người, không đi trong đêm tối gặp bất trắc, nguy hiểm.
Về Tiền Tài: Phân tách đáp ứng cho nhu cầu cá nhân, tiền tài năm này đạt tỷ lệ đỉnh điểm 90% rất cao. Tuy tuổi sắp trưởng thành vẫn còn liên quan học tập, khó tạo được của tiền nhưng ngược lại cha mẹ cũng có một vai trò liên kết tiềm ẩn rất khích lệ thụ hưởng chung sự may mắn là điều không tưởng.
Về Gia Đạo: Dành cho cha mẹ sắp xếp, tổ chức vì Tuổi còn nhỏ chưa bước vào xã hội cộng đồng, tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ là tập trung tuyệt đối cho việc học tập để đạt sự hoàn hảo đáp lại niềm tin mong đợi gia đình và người Thân.
Về Tai Họa: Phân tích có cái nhìn về hiểm họa tai nạn liên quan đến sinh hoạt nhận xét đánh giá Sát Bại Tinh: Linh tinh, Kiếp sát, Thiên không, Hóa kỵ, Cô thần, Quả tú, Mộc dục, Bệnh phù, Đẩu quân, Tuyệt, Tử, Suy, Tử phù, Triệt. Nghiên cứu cho cá nhân đương số vận hành năm Nhâm Thìn 2012 Tuổi Đinh Sửu Âm Nam 16 tuổi. Cục diện nguy hiểm ít, đề phòng chuyện xấu dễ xảy ra trong quan hệ bạn bè ở trường lớp, giao lưu hạn chế kẻ xấu lợi dụng làm xáo trộn học hành. Quan tâm sức khỏe đau ốm, giữ gìn tiền của có thể bị lừa đảo, khắc phục vẫn là tốt nhất.
* Nhươc điểm:
- Khó khăn xảy ra được hạn chế.
- Ảnh hưởng ít nhiều gia đình.
* Ưu điểm:
- Có tiềm năng tối ưu cho học vấn Bộ Tam hóa Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc.
- Theo dõi phần chuyển dịch tốt xấu của mỗi tháng để tránh sự cố.
* Nói chung luận giải tổng quát lá số:
- Học vấn khoa bảng phát huy thành tựu thi đỗ cao ấn tượng hiệu quả.
- Vận niên Ngưu Canh Điền hỗ trợ trực tiếp có lợi.
- Gia đình cha mẹ bình an.
- Bổn mạng vững vàng, điện lửa cẩn thận.

THIÊN THỜI: Mệnh (Tỵ hòa) Trung bình Được
ĐỊA LỢI: Tuổi (Tỵ hòa) Trung bình Được
NHÂN HÒA: Các tinh hội tụ Sát bại tinh ít Được
Vận số tỷ lệ 90% Thuận lợi khả quan

* Cúng sao hạn:
Tuổi Đinh Sửu - Âm Nam năm Giáp Ngọ 2014 18 Tuổi sao hạn Kế Đô - Kỵ tháng 3, 9 Âm lịch. Chủ: Hung dữ, ám muội, thị phi, buồn rầu, tang họ tộc. Hàng tháng vào lúc 9 giờ tối ngày 18 âm lịch dùng 20 ngọn đèn hương hoa trà quả làm phẩm vật, quay mặt về hướng Tây mà khấn vái.

Nhà lý giải Minh Châu